Hàng hóa giao dịch | Đồng COMEX | |
Mã hàng hóa | CPE | |
Độ lớn hợp đồng | 25 000 Pound/ lot | |
Đơn vị yết giá | USD / pound | |
Thời gian giao dịch | Thứ 2 – Thứ 6:
05:00 – 04:00 (ngày hôm sau) |
|
Bước giá | 0.0005 USD /pound | |
Tháng đáo hạn | 24 tháng liên tiếp và các tháng 3, 5, 7, 9, 12 trong giai đoạn từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 60 | |
Ngày đăng ký giao nhận | 5 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên | |
Ngày thông báo đầu tiên | Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn | |
Ngày giao dịch cuối cùng | Ngày làm việc thứ 3 cuối cùng của tháng đáo hạn | |
Ký quỹ | Theo quy định của MXV | |
Giới hạn vị thế | Theo quy định của MXV | |
Biên độ giá | 5% giá thanh toán | |
Phương thức thanh toán | Giao nhận vật chất | |
Tiêu chuẩn chất lượng | Tiêu chuẩn được chi tiết bên dưới |
Theo quy định của sản phẩm Đồng (Copper) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa COMEX.
Phân loại cơ bản của hợp đồng đối với hợp đồng Đồng loại 1 sẽ là Đồng loại 1 dùng làm điện cực Ca-tốt (nguyên tấm hoặc đã cắt nhỏ) và phải phù hợp với đặc tả (yêu cầu về hóa lý) đối với Đồng dùng làm điện cực Ca-tốt mà được chấp nhận bởi Hiệp hội Kiểm tra và nguyên liệu Hoa Kỳ (B115-00), hoặc quá trình kiểm tra mới nhất.
Tổng quan
Đồng là một trong những kim loại được sử dụng rộng rãi nhất về mặt thương mại. Đây được cho là kim loại được phát hiện lâu đời nhất của nhân loại và đã được sử dụng vào chế tạo công cụ lao động sản xuất các đây hàng nghìn năm.
Đồng mềm, dẻo, dễ uốn có tính dẫn điện, dẫn nhiệt cao. Tuy ứng dụng vào nhiều trong đời sống xong đồng lại không được coi là kim loại có giá trị như bạc và vàng chính vì vậy đồng không bị ảnh hưởng bởi tính đầu cơ cao.
Nguồn cung
Nguồn cung từ đồng chủ yếu tới từ các mỏ đồng dưới lòng đất và tái chế lại các phế phẩm từ đồng.
Khoáng sản đồng và quặng được tìm thấy trong 20 mỏ đồng lớn nhất thế giới chiếm khoảng 40% tổng công suất mỏ trên toàn thế giới. Riêng Chile và Peru chiếm khoảng gần một nửa sản lượng khai thác.
Quá trình khai thác
Có nhiều quặng đồng được tìm thấy trên thế giới, khoảng 80% được chiết xuất từ quặng sunfua. Hiện tại có 2 phương pháp khai thác đồng trên thế giới đó là khai thác lọc và khai thác mỏ thiên. Sau khi được khai thác đồng được thu hồi bằng các kỹ thuật vật lý và hoá học.
Tình hình xuất nhập khẩu đồng trên thế giới
Nguồn cung đồng trên thế giới chủ yếu đến từ các nước có trữ lượng khai thác đồng lớn, điển hình như Chile, Peru, Hoa Kỳ, Indonesia. Mặc dù có trữ lượng đồng rất lớn, tuy nhiên, một số nước chỉ xuất khẩu đồng thô và phải nhập khẩu các sản phẩm từ đồng để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Trung Quốc là một trong những nước nhập khẩu đồng lớn nhất thế giới. Đồng nhập khẩu vào Trung Quốc dưới hai hình thức, nhập khẩu trực tiếp hoặc được lưu trữ trong các kho ngoại quan. Trung Quốc, Đức, Ấn Độ và Philippines thường nhập khẩu đồng chưa gia công từ các nước sau đó tinh luyện và sản xuất đồ gia dụng đồng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng tương lai đồng
– Cung cầu đồng : Đồng là kim loại dễ khai thác và chế biến. Vì chi phí khai thác mỏ kim loại khá lớn nên hầu như việc khai thác kim loại đều do các tập đoàn khai thác lớn trên thế giới thực hiện. Mặc dù chi phí sản xuất cao, tuy nhiên, các mỏ đồng vẫn chiếm khoảng 80% tổng sản lượng đồng tinh luyện hằng năm, 20% còn lại từ các nguồn phế liệu tái chế.
– Sản lượng khai thác : Trong số 20 mỏ khai thác đồng lớn nhất thế giới thì hầu hết các mỏ khai thác chủ yếu tập trung ở Chile và Peru. Việc khai thác sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức thuế suất, quy định khai thác của Chính phủ nước sở tại, kỹ thuật khai thác của chủ đầu tư. Ngoài ra, tình trạng khai thác đồng còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố không lường trước được như đình công của công nhân, động đất, thời tiết xấu.
– Phế liệu đồng : Ngoài sản lượng đồng khái thác từ các mỏ, nguồn cung đồng trên thị trường còn bị ảnh hưởng bởi phế liệu đồng.
– Nhu cầu tiêu thụ động : Kim loại đồng được sử dụng để chế tạo rất nhiều dụng cụ, từ thiết bị công nghiệp đến các đồ gia dụng. Đồ gia dụng bằng đồng được sử dụng và mua bán nhiều trên thế giới. Ngoài ra, vì đồng là kim loại dẫn nhiệt và điện hiệu quả nên kim loại này cũng được sử dụng trong các lĩnh vực lắp đặt, năng lượng, viễn thông.
– Tăng trưởng kinh tế : Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng tốt, nhu cầu nhà ở công nghiệp tăng cao, các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là một yếu tố làm tăng nhu cầu tiêu thụ đồng trên thị trường từ đó ảnh hưởng đến giá đồng.
– Giá các kim loại cơ bản thay thế : Giá đồng bị ảnh hưởng bởi giá các kim loại cơ bản thay thế đồng như nhôm, niken, chì và sắt. Vì khi giá các kim loại cơ bản thấp hơn so với giá đồng có thể dẫn đến việc sử dụng các kim loại đó để thay thế đồng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
– Giá USD : Giá USD sẽ có mối quan hệ ngược chiều với giá các loại hàng hóa. Đồng cũng là hàng hóa bị ảnh hưởng bởi biến động của giá USD, khi giá USD tăng lên, giá đồng có xu hướng giảm.
– Giá dầu : Đồng không thể được sử dụng ở dạng thô, đồng sau khi khai thác sẽ được tinh chế để loại bỏ những vật liệu không mong muốn sau đó mới có thể sử dụng. Việc tinh | luyện đồng là quá trình tốn rất nhiều năng lượng. Chi phí năng lượng chiếm khoảng 30% trong tổng chi phí khai thác và chế biến quặng. Khi giá dầu tăng, chi phí | khai thác và chế biến quặng tăng dẫn đến giá đồng sẽ tăng theo.
– Các yếu tố khác : Ngoài những yếu tố trên, giá hợp đồng tương lai đồng còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác như các thông tin về vĩ mô, chính sách của Chính phủ tại các nước khai thác đồng hay thời gian vận chuyển. Hiểu được những yếu tố tác động đến giá đồng sẽ giúp nhà đầu tư phân tích biến động giá hợp đồng tương lai đồng trên thị trường và đưa ra những chiến lược đầu tư hiệu quả.
.