Hàng hóa cơ sở |
Gạo thô CBOT |
|
Ký hiệu hàng hóa |
ZRE |
|
Độ lớn hợp đồng |
2 000 cwt (~ 91 tấn) / lot |
|
Đơn vị yết giá |
cent / cwt |
|
Bước giá |
0.5 cent / cwt |
|
Tháng đáo hạn |
Tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11 |
|
Giờ giao dịch |
Thứ 2 – Thứ 6: · 07:00 – 09:00 · 20:30 – 01:20 (Ngày hôm sau) |
|
Ngày đăng ký giao nhận |
Ngày làm việc thứ 5 trước ngày thông báo đầu tiên |
|
Ngày thông báo đầu tiên |
Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền trước tháng đáo hạn |
|
Ngày giao dịch cuối cùng |
Ngày làm việc trước ngày 15 của tháng đáo hạn |
|
Ký quỹ |
Theo quy định của MXV từng thời điểm |
|
Biên độ vị thế |
Theo quy định của MXV từng thời điểm |
|
Biên độ giá |
Giới hạn giá ban đầu |
Giới hạn giá mở rộng |
$0.95/cwt |
$1.45/cwt |
|
Phương thức thanh toán |
Giao nhận vật chất |
|
Tiêu chuẩn chất lượng |
Gạo thô hạt dài loại 1, Gạo thô hạt dài loại 2 |
Theo quy định của sản phẩm Gạo thô (Rough Rice) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa CBOT.
Gạo thô hạt dài loại 2 trở lên có tổng sản lượng xay xát không dưới 65%, bao gồm cả gạo nguyên không dưới 48%. Phí bảo hiểm và chiết khấu được áp dụng cho mỗi phần trăm gạo nguyên trên hoặc dưới 55% và cho mỗi phần trăm gạo tấm trên hoặc dưới 15%.
Trong mẫu 500 gram:
- Không có hạt bị hư hỏng do nhiệt
- Không có hạt bị bẩn
- Có
tối đa 75 hạt bị biến màu nhẹ
Loại |
Giới Hạn Tối Đa |
|||||||
Hạt hư hại do nhiệt (đơn lẻ hoặc kết hợp trong 500 gram) |
Hạt đỏ hoặc hạt hỏng (đơn lẻ hoặc kết hợp) (%) |
Hạt bị bạc phấn |
Yêu cầu về màu sắc (tối thiểu) |
|||||
Tổng cộng |
Hạt hư hại do nhiệt và có hạt lạ |
Hạt hư hại do nhiệt |
Gạo hạt dài (%) |
Gạo hạt vừa và ngắn (%) |
Các loại khác (%) |
|||
1 |
4 |
3 |
1 |
0.5 |
1.0 |
2.0 |
1.0 |
Trắng hoặc kem |
2 |
7 |
5 |
2 |
1.5 |
2.0 |
4.0 |
2.0 |
Xám nhạt |
Gạo thô là sản phẩm mới được phép giao dịch liên thông qua Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam. Ngày đầu tiên được giao dịch là 24/06/2021. Qua các năm được giao dịch đã chứng tỏ đây mà một mặt hàng đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư.
Giới thiệu về gạo thô
Gạo thô là hạt được thu hoạch từ cây lúa chưa quá say, xát. Nông dân Việt Nam vẫn hay gọi là thóc. Đây là mặt hàng cần thiết và là thực phẩm thiết yếu của hầu hết các nước Châu Á, Châu Mỹ Latinh và các nước Trung Đông.
Thị trường gạo thô trên toàn thế giới
Theo thống kê năm 2020/2021 thị trường gạo thô thế giới dự kiến tăng 2% lên mức 184,8 triệu tấn. Đây được cho là năm thứ 14 liên tiếp dự trữ gạo thô toàn cầu tăng.
Sản lượng gạo thô toàn cầu tập trung chủ yếu ở một số quốc gia đặc biệt là Trung Quốc và Ấn Độ là 2 nước đông dân nhất thế giới cùng nhu cầu sử dụng gạo cao. Chỉ tính riêng 2 nước này đã chiếm một nửa sản lượng gạo thô trên toàn thế giới.
Yếu tố khiến giá gạo thô bị ảnh hưởng
Có rất nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô tác động tới giá gạo thô giao dịch trên toàn cầu tuy nhiên HCT đã phân tích và chỉ ra 5 yếu tố trọng yếu ảnh hưởng tới giá gạo sau đây.
Ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Quốc
Không có gì phải bàn cãi khi đây là 2 nước sản xuất gạo thô chiếm 1/2 tổng sản lượng trên toàn thế giới. Vậy nên chỉ cần mất cân bằng về cung/cầu đến từ 2 nước này ngay lập tức sẽ ảnh hưởng tới giá gạo thô.
Hàng tồn kho
Gạo thô là sản phẩm có thể lưu trữ dài hạn mà không gặp vấn đề về chất lượng nếu biết cách bảo quản tốt, tránh ẩm.
Chính vì vậy có rất nhiều nước sản xuất gạo khi được mùa sẽ dự trữ lượng hàng tồn kho nhất định. Các năm trở lại đây Trung Quốc đang tăng dần lượng hàng tồn kho gây thiếu hụt nguồn cung. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá gạo.
Thời tiết
Thời tiết và khí hậu đóng vai trò cực kì quan trọng tới các mặt hàng nông sản trong đó có gạo thô. Đặc biệt cây lúa cần đầy đủ ánh sáng + nước nên chỉ thiếu đi 1 trong 2 yếu tố đó sẽ gây mất mùa làm sản lượng tụt hẳn.
Các nhà đầu tư cần để ý tới khí hậu của các vùng trồng lúa lớn tại các nước có sản lượng lớn để đánh giá được xu hướng tương lai của giá gạo.
Giá dầu
Để sản xuất cũng như thu hoạch và trồng trọt cần rất nhiều yếu tố liên quan tới máy móc hỗ trợ để đạt được hiệu quả sản xuất tốt nhất. Chính vì thế chi phí dầu máy để vận hành máy móc sẽ là một ảnh hưởng lớn tới giá gạo.